Theo Nghị quyết số 127/NQ-CP của Chính phủ vừa mới ban hành ngày 15/08/2023 về việc cấp thị thực điện tử (e-visa) cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ nhập cảnh Việt Nam. Trong đó, các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.
Nghị quyết của Chính phủ ban hành ngày 14/8 nêu rõ có 13 sân bay cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng e-visa, bao gồm: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Đà Nẵng, Cát Bi, Cần Thơ, Phú Quốc, Phú Bài, Vân Đồn, Thọ Xuân, Đồng Hới, Phù Cát, Liên Khương.

1. Cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước từ ngày 15/8/2023
- Danh sách 13 cửa khẩu đường hàng không áp dụng e-visa, gồm:
1- Cửa khẩu Cảng hàng không Nội Bài;
2- Cửa khẩu Cảng hàng không Tân Sơn Nhất;
3- Cửa khẩu Cảng hàng không Cam Ranh;
4- Cửa khẩu Cảng hàng không Đà Nẵng;
5- Cửa khẩu Cảng hàng không Cát Bi;
6- Cửa khẩu Cảng hàng không Cần Thơ;
7- Cửa khẩu Cảng hàng không Phú Quốc;
8- Cửa khẩu Cảng hàng không Phú Bài;
9- Cửa khẩu Cảng hàng không Vân Đồn;
10- Cửa khẩu Cảng hàng không Thọ Xuân;
11- Cửa khẩu Cảng hàng không Đồng Hới.
12 – Cửa khẩu Cảng hàng không Phù Cát;
13 – Cửa khẩu Cảng hàng không Liên Khương.
- Danh sách 16 cửa khẩu đường bộ áp dụng e-visa, gồm:
1- Cửa khẩu quốc tế Tây Trang, tỉnh Điện Biên;
2- Cửa khẩu quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh;
3- Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn;
4- Cửa khẩu quốc tế Lào Cai, tỉnh Lào Cai;
5- Cửa khẩu quốc tế Na Mèo, tỉnh Thanh Hóa;
6- Cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn, tỉnh Nghệ An;
7- Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;
8- Cửa khẩu quốc tế Cha Lo, tỉnh Quảng Bình;
9- Cửa khẩu quốc tế La Lay, tỉnh Quảng Trị;
10- Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị;
11- Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum;
12- Cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh;
13- Cửa khẩu quốc tế Xa Mát, tỉnh Tây Ninh;
14- Cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, tỉnh An Giang;
15- Cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sông Vĩnh Xương, tỉnh An Giang.
16- Cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Danh sách 13 cửa khẩu đường biển áp dụng e-visa, gồm:
1- Cửa khẩu Cảng Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh;
2- Cửa khẩu Cảng Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;
3- Cửa khẩu Cảng Hải Phòng, thành phố Hải Phòng.
4- Cửa khẩu Cảng Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
5- Cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh;
6- Cửa khẩu Cảng Chân Mây, tỉnh Thừa Thiên Huế;
7- Cửa khẩu Cảng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng;
8- Cửa khẩu Cảng Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
9- Cửa khẩu Cảng Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;
10- Cửa khẩu Cảng Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi;
11- Cửa khẩu Cảng Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
12- Cửa khẩu Cảng Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh;
13- Cửa khẩu Cảng Dương Đông, tỉnh Kiên Giang.
Cũng trong cùng ngày, Chính phủ quyết định thời hạn tạm trú từ 15 lên 45 ngày với công dân 13 nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực.
Cụ thể, công dân 13 nước là Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà Italia, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na Uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Belarus khi nhập cảnh Việt Nam được tạm trú 45 ngày kể từ khi nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hiện nay, e-visa do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài qua hệ thống giao dịch điện tử, có giá trị một lần. Trước khi có nghị quyết trên, Việt Nam cấp thị thực điện tử cho công dân 80 nước.
Trước đó, nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 15/3/2022, thời hạn tạm trú đối với công dân các nước trên sẽ được nâng từ 15 ngày lên 45 ngày.
Tháng 6, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, trong đó cho phép nâng thời hạn e-visa từ 30 lên 90 ngày.
Chính phủ giao Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp cần thiết bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong quá trình triển khai Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023, thay thế Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 25/5/2020 và Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 27/4/2022.
2. Thủ tục cấp thị thực điện tử
2.1. Thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài
- Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện như sau:
+ Khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử;
+ Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.
- Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
(Điều 16a Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bổ sung 2019)
2.2. Thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
- Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có tài khoản điện tử do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 16b Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014;
+ Có chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử.
- Việc đăng ký tài khoản điện tử thực hiện theo quy định sau đây:
+ Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Việc đề nghị cấp tài khoản điện tử chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp thay đổi nội dung hoặc tài khoản bị hủy theo quy định tại khoản 7 Điều 16b Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014;
+ Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có văn bản trả lời và cấp tài khoản điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức; trường hợp không cấp tài khoản điện tử thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
- Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16b Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sử dụng tài khoản điện tử truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử để đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài; nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.
- Cơ quan, tổ chức truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử, sử dụng mã hồ sơ điện tử để nhận kết quả trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và thông báo cho người nước ngoài.
- Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử do cơ quan, tổ chức thông báo để in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
- Tài khoản điện tử bị hủy theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có tài khoản; cơ quan, tổ chức có tài khoản được tổ chức lại, giải thể, phá sản hoặc vi phạm quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, về quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy tài khoản điện tử và có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức có tài khoản biết.
(Điều 16b Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bổ sung 2019).